Bệnh sán lá ruột thường diễn biến làm 3 giai đoạn: giai đoạn khởi phát, giai đoạn toàn phát và giai đoạn kết thúc. Ở giai đoạn khởi phát, bệnh nhân thường chỉ có những triệu chứng nhẹ: mệt mỏi, sức khỏe giảm sút, thiếu máu nhẹ. Ở giai đoạn toàn phát, bệnh nhân thấy đau bụng kèm theo ỉa chảy.Tình trạng đau bụng và ỉa chảy xảy ra thất thường. Phân lỏng, không có máu nhưng có nhiều chất nhầy và có lẫn nhiều thức ăn không tiêu, ỉa chảy có thể kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tuần lễ. Đau bụng thường đau ở vùng hạ vị, đau kèm theo ỉa chảy và có thể xảy ra những cơn đau dữ dội. Bụng bị trướng, nhất là với trẻ em; sức khỏe toàn thân giảm sút nhanh chóng. Nếu sán nhiễm nhiều và nếu không được điều trị, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nặng với những triệu chứng phù nề toàn thân, tràn dịch ở nhiều nội tạng, nhất là tim phổi, cổ trướng và bệnh nhân có thể chết trong tình trạng suy kiệt.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán lâm sàng thường dựa vào những triệu chứng ỉa chảy, phù nề, suy nhược, tăng bạch cầu ái toan.
Chẩn đoán khẳng định dựa vào xét nghiệm phân tìm trứng – trứng sán lá ruột có hình thể và kích thước dễ nhận.
ĐIỂU TRỊ
- Hexylresorcinol: 0,4 g cho trẻ em từ 1 – 7 tuổi, 1 g cho người trên 13 tuổi.
Hiện nay thuốc này ít dùng.
- Tetrachloroetylen (Didaken): 0,1 ml/kg. Người lớn tối đa 4 ml. uống vào buổi sáng, uống 2 ngày liền. Hiện nay thuốc này ít dùng.
- Niclosamid, viên nén 500mg. Người lớn uống vào buổi sáng lúc đói 01 gam (02 viên loại 500 mg), nhai kỹ thuốc, rồi uống với một ít nước, 2 giò sau lại uống thêm 02 viên nữa. Trẻ em từ 2 – 7 tuổi uống 02 viên và dưới 2 tuổi uống 01 viên. Cần nghiền nhở thuốc, rồi hòa tan một chút sữa để cho trẻ dễ uống.
- Diclorophen, viên bọc đường 500 mg. Người lớn uống liều duy nhất 14 viên (viên 500 mg), chia làm vài lần uống trong 24 giờ. Trẻ em cứ 1 tuổi uống 01 viên.
- Praziquantel, viên nén 500 mg. Trẻ em trên 2 tuổi và người lớn dùng liều như nhau: uống liều duy nhất 40 mg/kg cân nặng.
PHÒNG BỆNH
Chủ yếu không ăn các loại cây thủy sinh không được nấu chín. Ngoài ra cần quản lý phân, không dùng phân bón cho cây trồng ở dưới nước, điều trị những người có bệnh.
Chẩn đoán lâm sàng thường dựa vào những triệu chứng ỉa chảy, phù nề, suy nhược, tăng bạch cầu ái toan.
Chẩn đoán khẳng định dựa vào xét nghiệm phân tìm trứng – trứng sán lá ruột có hình thể và kích thước dễ nhận.
ĐIỂU TRỊ
- Hexylresorcinol: 0,4 g cho trẻ em từ 1 – 7 tuổi, 1 g cho người trên 13 tuổi.
Hiện nay thuốc này ít dùng.
- Tetrachloroetylen (Didaken): 0,1 ml/kg. Người lớn tối đa 4 ml. uống vào buổi sáng, uống 2 ngày liền. Hiện nay thuốc này ít dùng.
- Niclosamid, viên nén 500mg. Người lớn uống vào buổi sáng lúc đói 01 gam (02 viên loại 500 mg), nhai kỹ thuốc, rồi uống với một ít nước, 2 giò sau lại uống thêm 02 viên nữa. Trẻ em từ 2 – 7 tuổi uống 02 viên và dưới 2 tuổi uống 01 viên. Cần nghiền nhở thuốc, rồi hòa tan một chút sữa để cho trẻ dễ uống.
- Diclorophen, viên bọc đường 500 mg. Người lớn uống liều duy nhất 14 viên (viên 500 mg), chia làm vài lần uống trong 24 giờ. Trẻ em cứ 1 tuổi uống 01 viên.
- Praziquantel, viên nén 500 mg. Trẻ em trên 2 tuổi và người lớn dùng liều như nhau: uống liều duy nhất 40 mg/kg cân nặng.
PHÒNG BỆNH
Chủ yếu không ăn các loại cây thủy sinh không được nấu chín. Ngoài ra cần quản lý phân, không dùng phân bón cho cây trồng ở dưới nước, điều trị những người có bệnh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét