Cơ chế bệnh sinh
Bệnh giun chỉ sinh ra do phản ứng quá mẫn của cơ thể vật chủ trước tác động của độc tố hoặc sản phẩm chuyển hóa của giun chỉ.
- Do tổn thương cơ giới ở hệ bạch huyết và mạch máu.
- Do cản trở tuần hoàn bạch huyết kèm theo nhiễm trùng thứ phát.
Bệnh giun chỉ sinh ra do phản ứng quá mẫn của cơ thể vật chủ trước tác động của độc tố hoặc sản phẩm chuyển hóa của giun chỉ.
- Do tổn thương cơ giới ở hệ bạch huyết và mạch máu.
- Do cản trở tuần hoàn bạch huyết kèm theo nhiễm trùng thứ phát.
Lâm sàng
Diễn biến bệnh giun chỉ có thể chia làm ba thời kỳ.
Thời kỳ ủ bệnh
Bệnh nhân không cảm thấy có triệu chứng gì, ngẫu nhiên xét nghiệm thấy có ấu trùng giun chỉ trong máu ngoại vi. Thời kỳ này thường kéo dài từ 3 – 18 tháng, tương ứng với giai đoạn từ khi ấu trùng vào cơ thể đến khi có thế hệ ấu trùng xuất hiện trong máu ngoại vi. Nhiều bệnh nhân có thể có thời kỳ ủ bệnh kéo dài 5 – 7 năm.
Bệnh nhân có thể có các triệu chứng nổi mẩn, sốt nhẹ, mệt mỏi, bạch cầu ái toan tăng. Các triệu chứng này có thể kéo dài nhiều năm mà không tiến triển hay không rõ các dấu hiệu viêm hạch bạch huyết.
Ở thời kỳ ủ bệnh dễ phát hiện ấu trùng giun chỉ trong máu ngoại vi và là thòi kỳ có khả năng truyền bệnh cao. Nếu tiến hành các phản ứng huyết thanh sẽ thấy phản ứng dương tính rõ.
Diễn biến bệnh giun chỉ có thể chia làm ba thời kỳ.
Thời kỳ ủ bệnh
Bệnh nhân không cảm thấy có triệu chứng gì, ngẫu nhiên xét nghiệm thấy có ấu trùng giun chỉ trong máu ngoại vi. Thời kỳ này thường kéo dài từ 3 – 18 tháng, tương ứng với giai đoạn từ khi ấu trùng vào cơ thể đến khi có thế hệ ấu trùng xuất hiện trong máu ngoại vi. Nhiều bệnh nhân có thể có thời kỳ ủ bệnh kéo dài 5 – 7 năm.
Bệnh nhân có thể có các triệu chứng nổi mẩn, sốt nhẹ, mệt mỏi, bạch cầu ái toan tăng. Các triệu chứng này có thể kéo dài nhiều năm mà không tiến triển hay không rõ các dấu hiệu viêm hạch bạch huyết.
Ở thời kỳ ủ bệnh dễ phát hiện ấu trùng giun chỉ trong máu ngoại vi và là thòi kỳ có khả năng truyền bệnh cao. Nếu tiến hành các phản ứng huyết thanh sẽ thấy phản ứng dương tính rõ.
Thời kỳ phát bệnh
Bệnh nhân bị các đợt viêm hệ bạch huyết kèm theo sốt, có bệnh cảnh như một bệnh nhiễm trùng. Nhiều tác giả cho rằng giai đoạn này thường kết hợp với vi khuẩn. Các đợt của viêm hệ bạch huyết ngày càng tăng, có thể thấy các hạch vùng nách, vùng bẹn với các triệu chứng của viêm hạch cấp tính (sưng, nóng đỏ, đau), đồng thời với các mạch bạch huyết tương ứng nổi cứng.
Giai đoạn đầu của thời kỳ phát bệnh, bạch cầu ái toan thâm nhiễm vào cá cơ quan khác nhau, đặc biệt ở phổi gây nên hội chứng tăng bạch cầu ái toan thể phổi nhiệt đới (viết tắt hội chứng TPE – Tropical pulmonary eosinophilia).
Bệnh giun chỉ do w. bancrofti hay xuất hiện triệu chứng đái ra dưỡng chấp, có khi lẫn máu và dưỡng chấp.
Bệnh nhân gầy, sút cân nhanh. Các đợt phát bệnh cũng sẽ tự hết, nhưng cũng xuất hiện dần triệu chứng phù voi. Triệu chứng phù voi thường xuất hiện ở chi dưới, chi trên, có thể có ở bộ phận sinh dục. w. bancrofti hay gây phù voi ở bộ máy sinh dục. B. malayi hay gây phù voi ở chi.
Thời kỳ phát bệnh này cũng có thể kéo dài nhiều năm, trong thời kỳ này nếu xét nghiệm máu ngoại vi có thể thấy ấu trùng giun chỉ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét