Thứ Sáu, 29 tháng 5, 2015

Đặc điểm chu kỳ của Sán lá phổi

    Sán lá phổi thuộc lớp sán lá (Trematoda), bộ Fascioloidae, họ Troglotremidae.
Trong họ Troglotremidae có giống Paragonimus.
Trong giống Paragonimus có 10 loài gây bệnh cho người, trong đó có loài Paragonimus ringeri /Paragonimus westermani.

Hình thể
      Sán lá phổi dài 8 – 16 mm, chiều ngang 4 – 8 mm, dày 3 – 4 mm. Sán lá phổi có màu nâu đỏ và rất giống như một hạt cà phê. vỏ của sán lá phổi có những gai nhỏ, mồm hút phía trước có đường kính từ 1 – 1,4 mm. Mồm hút ở bụng có kích thước tương đương với mồm hút phía trước. Các ống ruột là những ống ngoằn ngoèo. Lỗ sinh dục ở gần mồm hút phía bụng.
      Sán lá phổi là lưỡng giới, trong một cơ thể có cả bộ phận sinh dục đực và cái. Bộ phận sinh dục gồm có tinh hoàn, buồng trứng và tử cũng.
Trứng của sán lá phôi có hình bầu dục, có màu sẫm và có nắp. Trứng có kích thước, chiều dài 80 – 100 μm, chiều ngang 50 – 67 μm.

Đặc điểm chu kỳ của Sán lá phổi

Chu kỳ
Vị trí ký sinh
     Sán lá phổi trưởng thành ký sinh chủ yếu ở phổi (tiểu phế quản) nhưng cũng có thể ký sinh ở màng phổi, phúc mạc, gan, não, tinh hoàn, dưới da…
Đường xâm nhập
      Sán lá phổi xâm nhập vào cơ thể vật chủ một cách thụ động qua con đường ăn uống. Người bị mắc bệnh sán lá phổi là do ăn tôm, cua chứa nang trùng của sán lá phổi dưới hình thức tôm, cua sống hoặc chưa nấu chín.
Diễn biến chu kỳ
      Chu kỳ của sán lá phổi gồm ba vật chủ: ốc, tôm hoặc cua, người. Sán lá phổi đẻ trứng ở các phế quản của vật chủ.
      Sau khi trứng của sán lá phổi được bài xuất ra ngoài theo đờm, cần phát triển trong môi trường nước thì mới hình thành ấu trùng lông. Thòi gian cần thiết để phát triển ấu trùng lông về mùa hè mất khoảng 16 ngày và về mùa rét mất khoảng 60 ngày. Ấu trùng lông sau khi ra khỏi trứng, bơi lội tự do trong nước, tìm đen các ốc thích hợp thuộc giống Melania để ký sinh và tiếp tục phát triển chu kỳ.
Có 7 loài ốc thường là vật chủ trung gian của sán lá phổi: Melania (Sulcospira) libertina, M. (S) paucicinsta, M. (M) goltschei, M. (S) extensa, M. (S) nodiperda, M. (Melanoides) tuberculala, Melania ebenina.
      Sau khi vào ốc, ấu trùng thành bào ấu rồi trỏ thành những ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi có một bộ phận nhọn phía đầu, ấu trùng đuôi bơi trong nước tìm tới những loài tôm, cua, nước ngọt. Có 35 loài trong 21 giông tôm, cua là vật chủ trung gian của sán lá phổi: Potamon obtusipes, p.dehaani, p.denliculatus, p.sinensis, Sesarma dehaani, Eriocheir japonicus, Astacus (cambaroides) japonicus (A. similis) và A. (cambaroides) dahuricus, Paratelphusa mistio.
     Ở tôm, cua, ấu trùng sán lá phổi ký sinh dưới dạng nang trùng ở cơ ngực, ít khi ở chân, gan của tôm, cua và không bao giờ ở những mang thỏ. Sau một thòi gian từ 45 – 54 ngày xâm nhập vào tôm, cua, nang trùng có khả năng gây nhiễm.
      Nếu ăn tôm, cua chứa nang trùng của sán lá phổi dưới hình thức sống hoặc chưa nấu chín, khi tối ruột non của vật chủ (người, chó, mèo, hổ), nang trùng chui qua ống tiêu hóa tới xoang bụng. Ở lại xoang bụng khoảng 30 ngày và sau đó xuyên qua màng phổi từng đôi một và lớn lên thành sán trưởng thành.
Tuổi thọ của sán lá phổi thường kéo dài từ 6 – 16 năm.

Từ khóa tìm kiếm nhiều: giun tóc, bệnh giun sán ở người

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét